8 trường hợp áp dụng ngừng cung cấp dịch vụ điện, nước trên địa bàn Hà Nội

19/11/2024 3:24 PM

(Chinhphu.vn) - Sáng 19/11, tại kỳ họp chuyên đề, HĐND TP. Hà Nội đã thông qua Nghị quyết Quy định việc áp dụng biện pháp yêu cầu ngừng cung cấp dịch vụ điện, nước trên địa bàn thành phố Hà Nội (thực hiện khoản 2, khoản 3 Điều 33 của Luật Thủ đô).

Nghị quyết nhằm góp phần ngăn chặn, xử lý kịp thời các vi phạm hành chính, bảo vệ tốt hơn quyền, lợi ích hợp pháp và tài sản của người dân, doanh nghiệp, Nghị quyết đã được thông qua với sự nhất trí cao của các đại biểu.

Khoanh vùng, xác định rõ đối tượng áp dụng

Quy định gồm 10 điều. Đối tượng áp dụng là chủ đầu tư, tổ chức, cá nhân ký hợp đồng với cơ quan cung cấp dịch vụ điện, nước liên quan đến việc thi công, quản lý, sử dụng công trình, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải áp dụng biện pháp yêu cầu ngừng cung cấp dịch vụ điện, nước theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Luật Thủ đô.

8 trường hợp áp dụng ngừng cung cấp dịch vụ điện, nước trên địa bàn Hà Nội- Ảnh 1.

Nghị quyết quy định cụ thể 8 trường hợp áp dụng biện pháp yêu cầu ngừng cung cấp dịch vụ điện, nước. Ảnh minh họa: VGP/Thùy Chi

Nghị quyết Quy định việc áp dụng biện pháp yêu cầu ngừng cung cấp dịch vụ điện, nước trên địa bàn thành phố Hà Nội quy định cụ thể 8 trường hợp áp dụng biện pháp yêu cầu ngừng cung cấp dịch vụ điện, nước. Cụ thể 8 trường hợp áp dụng biện pháp yêu cầu ngừng cung cấp dịch vụ điện, nước:

1. Công trình xây dựng sai quy hoạch, công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp theo quy định phải có giấy phép xây dựng đã được cơ quan, người có thẩm quyền yêu cầu chấm dứt thực hiện hành vi vi phạm, yêu cầu dừng thi công công trình bằng văn bản nhưng tổ chức, cá nhân vi phạm không chấp hành.

2. Công trình xây dựng sai với nội dung trong giấy phép xây dựng, công trình xây dựng sai với thiết kế xây dựng được phê duyệt đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng đã được cơ quan, người có thẩm quyền yêu cầu chấm dứt thực hiện hành vi vi phạm, yêu cầu dừng thi công công trình bằng văn bản nhưng tổ chức, cá nhân vi phạm không chấp hành, thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Thay đổi một trong các nội dung chính được ghi trong giấy phép xây dựng: vị trí xây dựng; cốt nền xây dựng; mật độ xây dựng; diện tích xây dựng tầng 1; chiều cao công trình; chiều sâu công trình; số tầng công trình (bao gồm toàn bộ các tầng hầm, tầng nửa hầm, tầng lửng, tầng kỹ thuật, tầng áp mái, tầng mái, tum thang); chiều cao các tầng công trình; tổng diện tích sàn xây dựng tầng hầm; tổng diện tích sàn xây dựng phần nổi; tổng diện tích sàn xây dựng công trình (bao gồm tổng diện tích sàn của tất cả các tầng công trình); màu sắc công trình;

- Vi phạm chỉ giới xây dựng hoặc chỉ giới đường đỏ;

- Thay đổi hình thức kiến trúc mặt ngoài của công trình đối với công trình trong đô thị thuộc khu vực có yêu cầu về quản lý kiến trúc;

- Khi điều chỉnh thiết kế bên trong công trình làm thay đổi công năng sử dụng làm ảnh hưởng đến an toàn, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường;

- Khi điều chỉnh, bổ sung thiết kế xây dựng thay đổi về địa chất công trình, tải trọng thiết kế, giải pháp kết cấu, vật liệu sử dụng cho kết cấu chịu lực, biện pháp tổ chức thi công và các yếu tố khác ảnh hưởng đến kết cấu, an toàn chịu lực chính của công trình.

3. Công trình xây dựng trên đất bị lấn, chiếm theo quy định của pháp luật về đất đai đã được cơ quan, người có thẩm quyền yêu cầu chấm dứt thực hiện hành vi vi phạm, yêu cầu dừng thi công công trình bằng văn bản nhưng tổ chức, cá nhân vi phạm không chấp hành.

4. Công trình xây dựng thuộc diện phải thẩm duyệt về thiết kế phòng cháy và chữa cháy nhưng được tổ chức thi công khi chưa có giấy chứng nhận hoặc văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy, đã được cơ quan, người có thẩm quyền yêu cầu dừng thi công, chấm dứt hành vi vi phạm bằng văn bản nhưng tổ chức, cá nhân vi phạm không chấp hành.

5. Công trình xây dựng thi công không đúng theo thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đã được thẩm duyệt của cơ quan thẩm quyền theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy đã được cơ quan, người có thẩm quyền yêu cầu dừng thi công, chấm dứt hành vi vi phạm bằng văn bản nhưng tổ chức, cá nhân vi phạm không chấp hành.

6. Công trình xây dựng, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ chưa được nghiệm thu, chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy mà đã đưa vào hoạt động đã bị đình chỉ hoạt động nhưng tổ chức, cá nhân vi phạm không chấp hành.

7. Cơ sở kinh doanh dịch vụ vũ trường, kinh doanh dịch vụ karaoke không bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đã bị đình chỉ hoạt động nhưng tổ chức, cá nhân vi phạm không chấp hành.

8. Công trình thuộc trường hợp phải phá dỡ và đã có quyết định di dời khẩn cấp của cơ quan có thẩm quyền mà tổ chức, cá nhân đã được vận động, thuyết phục nhưng không thực hiện di dời.

Về trình tự thủ tục chấm dứt biện pháp yêu cầu ngừng cung cấp dịch vụ điện, nước, trong thời hạn 1 ngày kể từ khi nhận được giấy tờ quy định tại Điều 6 Nghị quyết này, người có thẩm quyền thi hành công vụ có trách nhiệm kiểm tra, lập biên bản về việc chấp hành của người vi phạm (theo mẫu biên bản số 2 ban hành kèm theo Nghị quyết này).

Trong thời hạn 1 ngày kể từ khi lập biên bản kiểm tra, người có thẩm quyền thi hành công vụ báo cáo đề xuất người có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị quyết này xem xét, quyết định chấm dứt việc áp dụng biện pháp yêu cầu ngừng cung cấp dịch vụ điện, nước.

Trong thời hạn 2 ngày kể từ ngày nhận được biên bản kiểm tra và các văn bản, giấy tờ quy định tại Điều 6 Nghị quyết này, người có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị quyết này ban hành quyết định về việc chấm dứt áp dụng biện pháp yêu cầu ngừng cung cấp dịch vụ điện, nước (theo mẫu quyết định số 2 ban hành kèm theo Nghị quyết này).

Quyết định về việc chấm dứt áp dụng biện pháp yêu cầu ngừng cung cấp dịch vụ điện, nước phải được gửi cho tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ điện, nước và tổ chức, cá nhân vi phạm trong thời hạn 01 ngày kể từ khi ban hành quyết định.

Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ điện, nước cung cấp lại dịch vụ điện, nước trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được quyết định về việc chấm dứt áp dụng biện pháp yêu cầu ngừng cung cấp dịch vụ điện, nước của người có thẩm quyền áp dụng biện pháp yêu cầu ngừng cung cấp dịch vụ điện, nước...

Hà Nội yêu cầu bảo đảm cấp điện an toàn trong chung cư, nhà cao tầng

Trước đó, ngày 18/11, UBND thành phố Hà Nội ban hành Văn bản số 3797/UBND-KTN về việc cấp điện tại các chung cư, nhà cao tầng, khu đất dịch vụ, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Theo đó, UBND thành phố nhận được báo cáo của Sở Công Thương về kết quả cấp điện, bàn giao lưới điện tại các chung cư, nhà cao tầng, khu đất dịch vụ, khu, cụm công nghiệp. Theo báo cáo, mới có 15 quận, huyện, sở, ngành gửi số liệu theo chỉ đạo của UBND thành phố.

Để bảo đảm cấp điện an toàn, ổn định tại các chung cư, nhà cao tầng, khu đất dịch vụ, khu, cụm công nghiệp trên địa bàn, UBND thành phố Hà Nội yêu cầu quận, huyện, thị xã chưa báo cáo theo chỉ đạo, gồm: Đống Đa, Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Thanh Xuân, Hoàng Mai, Long Biên, Hà Đông, Nam Từ Liêm, Bắc Từ Liêm, Thanh Trì, Ba Vì, Gia Lâm, Đông Anh,Thường Tín, Thanh Oai, Chương Mỹ, Hoài Đức, Mỹ Đức, Phúc Thọ, Thạch Thất, Phú Xuyên, Mê Linh, Sóc Sơn, thị xã Sơn Tây và Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội (EVNHANOI) rút kinh nghiệm về việc không báo cáo theo chỉ đạo của UBND thành phố.

Các đơn vị chịu trách nhiệm trước UBND thành phố về việc cấp điện an toàn tại các chung cư, nhà cao tầng, khu đất dịch vụ, khu, cụm công nghiệp trên địa bàn.

Thành phố giao UBND các quận, huyện, thị xã chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, kiểm tra, rà soát, hướng dẫn các chủ đầu tư, ban quản trị nhà chung cư hoàn thiện hồ sơ, tài liệu liên quan đến đầu tư, xây dựng, bảo trì hạng mục công trình, đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy trong quá trình vận hành hệ thống điện.

Các sở, ngành phối hợp với chính quyền các địa phương, tổng hợp, phân loại, lập danh mục công trình có nhu cầu chuyển giao tài sản theo quy định, phối hợp EVNHANOI xây dựng phương án để tiếp nhận tất cả lưới điện đã được đầu tư từ ngân sách để EVNHANOI trực tiếp quản lý, bán điện. EVNHANOI chủ động phối hợp xác định giá trị tài sản và tiếp nhận tài sản, hoàn trả theo quy định.

Phó Giám đốc Sở Tư pháp Hà Nội Nguyễn Công Anh cho biết, khi đưa nội dung ngừng cung cấp điện, nước vào Khoản 2, Khoản 3 Điều 33 Luật Thủ đô 2024, việc đánh giá tác động đã được thành phố Hà Nội thực hiện công phu. Phải khẳng định, đây là biện pháp quản lý hành chính chứ không phải xử lý vi phạm hành chính. Chính sách đặc thù này đến thời điểm hiện nay chỉ có Hà Nội thực hiện, được thể hiện trong Luật Thủ đô. Nghị quyết nếu được HĐND thành phố Hà Nội thông qua, có hiệu lực từ ngày 1/1/2025, chỉ áp dụng với công trình phát sinh sau ngày 1/1/2025 mà không "hồi tố", tức áp dụng với công trình vi phạm trở về trước.

Nghị quyết quy định thẩm quyền yêu cầu ngừng cung cấp dịch vụ điện, nước theo hướng giao cho chủ tịch UBND cấp xã, bởi đây là cấp sát dân, sát công trình vi phạm. Từ khi chính quyền cấp xã lập biên bản xác định chủ công trình cố tình vi phạm, chỉ trong 2-3 ngày phải áp dụng biện pháp ngừng cung cấp điện, nước. Việc ban hành nghị quyết không làm tăng biên chế, không tạo ra yêu cầu bổ sung nhân lực cho bộ máy nhà nước, không tạo ra sự cồng kềnh trong tổ chức.

Thùy Chi

Top